Xử lý ảnh chân dung trên camera raw & Photoshop ( PS)


  1. #1
    bigcom's Avatar
    Bác bigcom đang dừng xe, đi đâu đóXe tăngChã!bigcom 500 bigcom 500 bigcom 500 bigcom 500 bigcom 500 bigcom 500 bigcom 500 bigcom 500
    Biển số
    OF-18244
    Mua xe ngày
    05-07-2008
    Số km
    1,697
    Động cơ OF
    52 mã lực

    Xử lý ảnh chân dung trên camera raw & Photoshop ( PS) - chia sẻ thực tế.

    Sau quá trình học hỏi và góp nhặt kinh nghiệm cũng như nhu cầu của một số cụ về xử lý ảnh trên camera raw & Photoshop ( PS). Hôm nay e xin trình bày cách xử lý ảnh chân dung bằng camera raw & PS cũng như một số tính năng trên một tấm hình cụ thể, mong các cụ ủng hộ và đóng góp ý kiến để hoàn thiện hơn – phần trình bày e có copy một số kiến thức trên mạng nếu có vấn đề gì mong các cụ bỏ quá.

    Trước hết ngoài các chức năng các cụ set trên máy ảnh các cụ set lại cho e phần:
    Image quality: về Raw để khi chụp máy sẽ lưu lại file Raw ( để xứ lý ảnh trên camera raw tốt hơn)
    Color space: về Adobe RGB, mặc định của nó là sRGB, e ngay tây nó đồn và nó đã kiểm chứng “Adobe RGB như biển màu còn sRGB chỉ là cái ao thôi ạ” cái này ko quan trọng nhưng máy mình có tội gì mình ko chơi hihihi.
    Còn nếu để mặc định sRGB thì các cụ ko cần quan tâm đến phần convert.
    Ok phần set máy chụp cơ bản là xong các cụ lôi e mẫu nào ra chụp thử mấy phát rồi ta tiếp tục nhé.

    1. Cài đặt PS và camera raw.
    Các cụ ra hàng mua cho e cái đĩa photoshop ( PS) cài vào máy hoặc hỏi google a ý có cho free ko ( e mua đãi về cài vì dow lâu lắm) , PS3 hoặc PS5 tùy máy tính của các cụ e thì dùng PS 5 nhưng cái này ko quan trọng vì e thấy PS 3 ngon chán mà máy đỡ bị nặng. Sau đó các cụ hỏi anh google cái camera raw cho phù hợp với PS đã cài nhé.

    Các cụ cài thêm cho e phần làm mịn da ( e sẽ hướng dẫn cách làm ở phần sau ): 
    Imagenomic Portraiture V2.3http://1drv.ms/1lRhQyp

    Sau khi cài xong PS và camera raw các cụ click vào biểu tượng PS thì giao diện nó ra dư này:

    #2


  2. Sau đó các cụ click vào biểu tương màu cam Br ( Launch bridge)


    Các cụ vào mục folders để tìm ảnh cần xử lý và click và trực tiếp ảnh đó, giao diện camera raw xuất hiện


  3. 2. Xử lý ảnh trên camera raw
    Trên camera raw có rất nhiều công cụ và chức năng để xử lý một tấm hình, nhưng ở đây e chỉ hướng dẫn một số công cụ và chức năng chính cần thiết để sử một tấm hình cụ thể - các chức năng khác các cụ tự tìm hiểu có vấn đề gì các cụ đặt câu hỏi e sẽ cố gắng trả lời các cụ.
    A. Crop
    Các cụ click vào công cụ crop, sau đó nháy chuột phải để đặt kích thước ảnh, cơ bản nó có một số mặc định hoặc mình có thể lựa chọn tùy ý, thông thường e để ảnh theo kích thước 19.5 x 13 cm các cụ vào custom nhập dữ liệu mình muốn


    Sau khi crop xong


  4. B. White Balance (cân bằng trắng)
    White Balance (cân bằng trắng) cái này theo e là vô cùng quan trọng nếu trong điều kiện chụp ánh sáng bình thường thì ko vấn đề gì nhiều nhưng trong điều kiện ánh sáng phức tạp thì chúng ta thường xuyên bị sai White Balance và camera raw có thể cho chúng ta đặt lại White Balance mà chúng ta đã set sai trong khi chụp.
    Trong mục White Balance (cân bằng trắng) nó có một số mặc định các cụ có thể chọn, nhưng e thấy nó thường ko đúng, nên tự kéo trượt hai thanh công cụ Temperature và Tint theo ý của mình khi nào ưng ý thì thôi.
    Hình này e để Temperature : 3000 Tint: 16, thấy ngon roài, da mẫu hồng , bg đỡ bị ám vàng.


  5. C. Điều chỉnh Sáng tối và màu sắc theo tổng thể.
    Ở phần này camera raw có 9 thanh công cụ để chỉnh sáng tối và màu sắc các cụ cứ thoải mái kéo trượt sang hai bên phải trái khi nào thấy ưng ý thì thôi.
    Các chức năng của 9 thanh công cụ
    - Dùng thanh trượt Exposure (chỉnh độ phơi sáng)
    Di chuyển thanh trượt Exposure tăng hoặc giảm độ phơi sáng để thiết lập điểm sáng hợp lý nhất cho tấm ảnh ( cái này nôm na gọi là cứu EV) theo kinh nghiệm của e các cụ chụp hơi tối tí về cứu dễ hơn.
    - Dùng thanh trượt Recovery (cứu chi tiết vùng sáng)
    Di chuyển thanh trượt Recovery về phía phải để lấy lại những chi tiết bị mất vì sự quá sáng của
    - Dùng thanh trượt Blacks (chỉnh vùng tối )
    Di chuyển thanh trượt Blacks chỉnh điểm tối hợp lý nhất cho tấm hình
    - Dùng thanh trượt Fill Light (thêm sáng - cứu chi tiết vùng tối )
    Di chuyển thanh trượt Fill Light về phía phải để lấy lại những chi tiết bị mất vì sự quá tối của tấm ảnh ( Khi chỉnh thước Fill Light chỉ ảnh hưởng vùng tối Shadows)
    - Dùng thanh trượt Brightness (chỉnh độ sáng)
    Thanh trượt Brightness chỉnh độ sáng hoặc tối cho toàn tấm ảnh, kéo thước về phía phải làm tấm ảnh sáng lên mà không sợ làm mất đi chi tiết của tấm hình. (nhưng nếu quá tay mầu sắc sẽ bị mờ nhạt trong độ sáng)
    - Dùng thanh trượt Contrast (chỉnh độ tương phản)
    Thanh trượt Contrast chỉnh độ tương phản cho toàn tấm ảnh, kéo thước về phía phải làm vùng sáng Highlights sáng hơn, và vùng tối Shadows tối hơn, tăng thêm sự tương phản trong tấm ảnh. (nhưng nếu quá tay vùng tối Shadows và vùng sáng Highlights sẽ bị mất đi những chi tiết)
    - Dùng thanh trượt Clarity (chỉnh độ trong và nét cho ảnh)
    Thanh trượt Clarity chỉnh độ trong và chi tiết của từng mầu cho toàn tấm ảnh, kéo thước về phía phải. (nhưng nếu quá tay vùng biên giới từ mầu này sang mầu kia sẽ không được tự nhiên)
    - Dùng thanh trượt Vibrance (chỉnh độ Linh Động)
    Thanh trượt này tăng thêm độ mầu sắc cho những mầu đang có trong tấm ảnh, (nhưng khi chỉnh cẩn thận không để mất đi những mầu sắc trong tự nhiên của tấm ảnh)
    - Dùng thanh trượt Saturation (chỉnh độ sung mãn)
    Thanh trượt này tăng thêm độ sung mãn cho những mầu đang có trong tấm ảnh, (nhưng khi chỉnh cẩn thận không để mất đi những mầu sắc trong tự nhiên của tấm ảnh và dễ bị bết màu)
    Sau khi chỉnh tổng thể cho tấm ảnh các cụ xem thông số trong hình nhé

  6. D. Điều chỉnh sắc độ và sáng tối cho từng khu vực (Adjustment Brush).
    Có vẻ ánh sáng, màu sắc của tấm hình nhìn tổng thể đã tạm ổn nhưng một số vùng vẫn chưa đc tốt lắm, vùng da tay mẫu hơi tối, da mặt hơi sáng, bg bên phải hơi tối nên chúng ta cần phải điều chỉnh sắc độ và sáng tối cho từng khu vực trong ảnh và camera raw có một công cụ rất hữu hiệu đó là công cụ Adjustment Brush.
    Công cụ Adjustment Brush nằm trên thanh công cụ ngang phía trái thứ tự số 10.


    Trong tab Adjustment Brush:
    Bước đầu thay đổi một vùng trong ảnh mặc định là New, trong lúc đang thay đổi mặc định sẽ chuyển từ New sang Add. Muốn thay đổi thêm một vùng thứ hai trong ảnh chọn New. Muốn xoá đi một vùng đã thay đổi trong ảnh chọn Erase, và chọn vùng muốn xoá trong ảnh.
    Phía dưới bao gồm sáu thanh trượt và một bảng mầu:
    - Exposure – Brightness – Contrast – Saturation – Clarity – Sharpness – Color (không nhất thiết phải điều chỉnh hết sáu thanh trượt và một bảng mầu, đôi khi chỉ cần điều chỉnh một Option là đủ, tuỳ theo nhu cầu của tấm ảnh)
    - Kế đến là chỉnh bút cọ (Brush)
    Size: Độ lớn nhỏ của nét cọ.
    Feather: Độ mềm hay cứng của nét cọ.
    Flow: Độ mỏng hay dày của cây cọ.
    Density: Mật độ mỏng hay dày của lớp mầu hoặc ánh sáng phủ lên ảnh.
    Để tăng sáng cho tay mẫu e chọn Exposure + 0.85 và bôi vào những vùng muốn tăng sáng ( tay mẫu) – da mẫu trắng hơn ngay.


    Các cụ có thể kiểm tra những vùng mình đã bôi bằng cách click chuột vào chấm màu xanh nó sẽ hiện ra vùng các cụ đã bôi ( màu trắng mờ ) nếu muốn xóa đi vùng các cụ đã bôi các cụ chọn Erase, và chọn vùng muốn xoá trong ảnh. Sau khi đã bôi và chọn thông số mà chưa thấy ưng ý các cụ có thể chỉnh lại thông số Exposure – Brightness – Contrast – Saturation – Clarity – Sharpness – Color cho toàn vùng mình đã bôi. E thấy tay mẫu hơi sáng quá e kéo lại Exposure + 0.70 và Brightness +6.


    E muốn bg sau lưng mẫu sáng hơn một chút nhưng ko sáng bằng tay nên e tạo thêm vùng thứ 2 bằng cách chon New và chọn Exposure + 0.40 và tiếp tục bôi vào vùng bg sau lưng mẫu.


    Vùng mặt mẫu e muốn tối đi một chút, e tạo thêm vùng thứ 3 bằng cách chọn New và chọn Exposure -0.20 cung tăng thêm độ nét cho mặt mẫu e chọn Sharpness +10 và tiếp tục bôi vào mặt mẫu.


    E thấy đây là một công cụ rất hay đối với tất cả thể loại ảnh, nó giúp ta tăng giảm điều chỉnh sắc độ và sáng tối cho từng khu vực trong ảnh và rất hiệu quả.

    Về phần ánh sáng màu sắc tổng thể và chi tiết như vậy là tạm ổn.
  7. E. Detail (chi tiết): Độ rõ nét và khử noise.

    Mở lớn hình 200% để thẩm định chi tiết và sự biến đổi khi chỉnh sửa trong chức năng này.

    a. Độ rõ nét - Sharpening
    Sharpening – Điều chỉnh độ rõ nét
    Amount: Đưa độ nét vào tấm ảnh.
    Radius: Thể tích nét.
    Detail: Độ sắc nét.
    Masking: Dùng mặt nạ giảm bớt nét lại.
    E kéo Amount lên + 44 cho hình nét hơn các thông số kia để nguyên



    b. Noise Reduction (Giảm nhiễu sáng và nhiễu sắc)
    - Có hai loại Noise:
    Color Noise: là những hạt nhiễu có màu.
    Luminance Noise: là nhiễu do hạt nhiễu đen, trắng và xám (không có màu ) giống như những hạt muối tiêu lấm chấm
    - Giảm noise bằng cách gia tăng độ "soft" (giảm sharpen và contrast) cho vùng nhiễu. Khi giảm nhiễu sẽ phải ngăn ngừa mất nét nên có nhưng chức năng xử lý noise:
    Luminance: dùng để tăng giảm tương phản cho những hạt muối tiêu lấm chấm để khư noise.
    Luminance Detail: dùng để ngăn mất nét khi tăng mức độ giảm nhiễu Luminance Noise Color Detail: dùng để ngăn ngừa bệt màu và mất nét khi tăng mức độ giảm nhiễu Color Noise
    Hình lúc chưa xử lý noise



    Đầu tiên để giảm Luminance Noise : Kéo thanh trượt "Luminance Noise" lên đến 40. Những hạt muối tiêu đen trắng (Luminance Noise) biến mất.
    Và keo thanh Luminance Detail về 0 Nhưng ảnh sẽ bị "soft" ( không nét và thiếu tương phản)


    Kéo thanh trượt Luminance Detail lên đến 50. Ảnh sẽ giảm "soft"


    Kéo thanh trượt "Color Noise" từ mặc định là 25 xuống tới 0, ta thấy những hạt lấm chấm màu xuất hiện (color noise), phần này do hình này color Noise ít nên các cụ có thể ko nhận thấy rõ nhưng với các hình khác chụp trong điều kiện tối hơn và iso cao sẽ rất hiệu quả.


    Kéo thanh trượt "Color Noise" lên đến 15. Color noise biến mất.


    Sau khi xử lý noice ảnh nó ra dư này, chắc là OK rồi có thể tạm dừng phần camera raw tại đây, trong phần này các cụ chú ý cho e các mục e đã trình bày ở trên nếu có phát sinh các vấn đề khác các cụ có thể đặt luôn câu hỏi ạ.




  8. Để lưu lại phần camera raw đã xử lý ta click vào done,
    Để chuyển sang PS hoàn thiện thêm chi tiết các cụ click vào Open image
    Giao diên PS


  9. 3. Xử lý ảnh trên Photoshop:
    Cũng như camera raw, PS có rất nhiều công cụ và chức năng để xử lý một tấm hình, nhưng ở đây e chỉ hướng dẫn một số công cụ và chức năng chính cần thiết để sử một tấm hình cụ thể - các chức năng khác các cụ tự tìm hiểu có vấn đề gì các cụ đặt câu hỏi e sẽ cố gắng trả lời các cụ.
    Các cụ chú ý cho e cái Document profile nó là Adobe RGB (1998) 8bpc vì khi chụp mình đã set nó ở chế độ này rồi ( e đã giải thích ở trên ), còn nếu cụ nào để mặc đinh sRGB thì cũng chú ý xem profile nó đang ở sRGB hay ko nhé, nếu nó ở sRGB thì các cụ đỡ phải convert.


    1. A. Tẩy nốt ruồi và các loại nốt khác hihihi
      Phóng to hình 100% ( ctrl +) thấy dưới mắt mẫu có lấm tấm nốt màu trắng .
      Các cụ vào chọn spot Healing Bush tool, rồi nháy thẳng vào các nốt màu trắng đó, các cụ có thể điều chỉnh size bằng cách nháy chuột phải và điều chỉnh size sao cho phù hợp với các nốt.


      Hết liền hihihi


    2. B. Unsharp Mask Filter cho chân dung ( cái này rất hay e bê nguyên của bác hafoto vào đây – nếu bác biết mong bác thông cảm).
      Có ít nhất là 5 cách "sharpen" trong PS, nhưng Unsharp Mask được xem như dễ dùng và hưu hiệu nhất
      Có 2 trường hợp cần phải dùng Unsharp Mask:

      Cho dù máy của bạn "xịn" tới đâu đi nữa, thì ảnh sau khi download tư memory card, cũng cần phải sharpen
      - Ảnh sau khi resize: Cho dù là phóng lớn hay thu nhỏ, sau khi resize cần phải sharpen lại .
      Unsharp Mask có thể tìm thấy ở Filter - Sharpen - Unsharp Mask...


      Có 3 slider điều khiển mức độ sharpen:

      1. Radius: Cạnh (edge) được xem là cơ bản để sharpen, nên ngay tại cạnh bạn có thể quyết định bao nhiêu pixels để áp dụng lệnh này. Vì vậy, với nhũng hình có đương nét "mỏng" và "smooth" nên set ít pixel, và ngược lại với đương nét "thick" thì set nhiều pixel.
      Thường thì setting từ 1 đến 4 pixel là "an toàn"

      2. Amount: Quyết định bao nhiêu phần trăm "cạnh" được sharpen.
      Thương thì setting tư 50 đến 150% là "an toàn"
      3. Threshold: Cái này quyết định độ "intense" của "surface". Nói một cách khác phần "bằng phẳng" (không phải edge) nhìn mềm mại (soft) hay đanh (strong, hard).
      Thương thì setting tư 3 đến 20 là thông dụng
      Ảnh chân dung của e thông thường e để: 150% ; 0.3 ; 0


    3. C. Làm mịn da: Như hình này do mẫu và ánh sáng của đèn thì ko cần làm da nhưng e biết có rất nhiều cụ có nhu cầu về vấn đề này nên viết thêm
      E thì thường làm da theo phần mềm Imagenomic Portraiture cho nhanh mà e thấy cũng rất hiệu quả, làm thủ công lâu lắm mất vài phút, cái này chỉ một nốt nhạc là OK. ( phân mềm các cụ đã dow ở trên và cài vào máy )
      Để làm da các cụ vào đây


      Giao diện của nó sẽ ra dư này:


      Các cụ có thể chọn Preview theo nhiều cách khác nhau:


      Các cụ vào Preset nó hiện ra các mặc định cho da các cụ chọn cái nào thấy phù hợp thì click vào đó


      Tâm hình này e chọn dafault và threshold 10 là quá ngon rồi ( thông thường e cũng chọn thế), các cụ chú ý cái này nó hay phản tác dụng nếu các cụ dùng quá liều – thỉnh thoảng mắt tèm nhèm e cũng bị quá liều hihihi.


      Một số chức năng khác e để mặc định, các cụ có thể tùy chỉnh theo từng tấm hình cụ thể, phần làm da thế là OK.

    4. D. Convert và save
      Trước khi save hình các cụ chú ý cho e do lúc đầu mình để profile ở adobe RGB ( 1998 ) để xử lý ảnh nhưng profile này ko thích hợp post lên các web nên phải convert lại ( nếu để nguyên adobe RGB (1998) post lên web màu sẽ xấu ), còn nếu các cụ nào để mặc định thì ko cần convert save luôn ạ.
      Để convert các cụ làm như sau:


      Các cụ đổi cho e sang sRGB IEC61966-2.1


      Profile đã đc đổi


      Cuối cùng các cụ save hình lại là xong

    5. Đây là kết quả trước và sau khi xử lý, cho chữ ký vào cho nó oai 


      Trên đây là toàn bộ cách xử lý một tấm ảnh cụ thể bằng camera raw & photoshop cũng như phần mền hỗ trợ, xin các cụ cho ý kiến đóng góp để e bổ xung cho hoàn thiện hơn , chúc các cụ có những tấm hình như ý.

      http://www.otofun.net/threads/428611-xu-ly-anh-chan-dung-tren-camera-raw-photoshop-ps-chia-se-thuc-te

    6. Imagenomic Portraiture V2.3  

      plugin chuyên làm mịn da đó là Imagenomic Portraiture V2.3 dành cho photoshop.Plugin này này chuyên dùng làm mịn ảnh Chân dung thời trang, ảnh cưới , ảnh tiệc , … ảnh chụp độ phân giải kém gây vỡ hạt cũng có thể dùng phần mềm này để xử lý.Ưu điểm của nó so với phần mềm Neat Image là tự đông nhận diện làm mịn vùng da và không ảnh hưởng đến các vùng khác của bức ảnh,theo mình thì nó là một plugin tốt nhất hỗ trợ công việc làm mịn da trong photoshop.
      Hãy download về cài đặt và khám phá sức mạnh của nó nhé:


      Link download: http://www.mediafire.com/download/k1by2rvsmzjxrp3/Potraiture+2.3.rar

      Các bạn download về cài đặt và dùng key đã có sẵn trong file rar để crack nhé.Chúc các bạn thành công!
      Bộ lọc Imagenomic Portraiture cho Photoshop, sẽ tự động xác định vùng da và làm mịn da với tốc độ cực nhanh. 
      Imagenomic Portraiture làm mịn da thật chuyên nghiệp, song vẫn chưa xử lý hoàn hảo các chi tiết nhỏ như lỗ chân lông, tóc, lông mày, lông mi,…
      Yêu cầu hệ thống: Windows XP/Vista/7, Photoshop CS4/CS5, RAM 1GB, màn hình với độ phân giải thấp nhất 1280x800. 
    7. Khi cài đặt khai báo đường dẫn đến photoshop ,lúc cài đặt có phần add plugin
    8. Sử dụng:

    9. Bước 1: Mở hình cần làm mịn da

      Bước 2: Vào menu Filter > Imagenomic > Portraiture…

      Bước 3: Tới đây nếu đồng ý, bạn nhấn nút OK.
      Còn nếu không đồng ý, trước tiên bạn chỉnh thông số Threshold ở Detail Smoothing, sau đó chỉnh tiếp Fine, Medium và Large.

      Lưu ý: Imagenomic Portraiture cung cấp tám tùy chọn dành cho "tay mơ". Bạn thử áp dụng từng tùy chọn để xem Imagenomic Portraiture chỉnh các thông số như thế nào.

      Imagenomic Portraiture còn được trang bị sáu tính năng mới khác: Sharpness, Softness, Warmth, Tint, Brightness và Contrast. 

      - Zoom: phóng lớn (nhấn nút dấu +) hoặc thu nhỏ hình ảnh (nhấn nút dấu -). 
    10. 1. Sharpness: tăng độ sắc nét cho hình ảnh.

      2. Softness: làm mờ hình ảnh.

      3. Warmth: chuyển đổi màu da, từ vàng xám nhạt cho đến màu đỏ pha vàng.

      4. Tint: chuyển đổi màu da từ đỏ sang vàng.

      Brightness: tăng giảm sáng tối cho hình ảnh.

      6. Contrast: tăng/giảm độ tương phản cho hình ảnh.

      Tự động xác định vùng da
      Như đã nói ở trên, Imagenomic Portraiture tự động xác định vùng da khi Skin Tones Mask được chọn ở chế độ Auto và bật ON.

      Vùng xem trước kết quả
      - Preview: xem trước kết quả trong một cửa sổ, hoặc hai cửa sổ ngang/hai cửa sổ dọc.
      - Add Preview: bạn tạo thêm cửa sổ xem trước (mỗi cửa sổ có thể lưu một kết quả mới, thay đổi các thông số).
      - Bracketing: tạo thêm số cửa sổ theo mặc định 3, 5 hoặc 7 (mỗi cửa sổ có thể lưu một kết quả mới, thay đổi các thông số).
      - Fast Preview: xem nhanh kết quả.
      - Accurate: xem kết quả thật chính xác. 
    11. Làm cho bức ảnh của bạn trong trẻo hơn với Camera RAW và Photoshop


      Có rất nhiều các thức để làm trong trong ảnh. Tuy nhiên, ảnh trong là ảnh như thế nào? Theo định nghĩa của riêng mình thì một bức ảnh trong trẻo khi vùng sáng của ảnh không bị cháy, vùng tối của ảnh vẫn lên được nhiều chi tiết, không bị ám màu do sai white balance, không bị over sharpen do retouch quá tay. Dưới đây mình xin chia sẽ cách giải quyết vấn đề trên với Adobe Camera RawPhotoshop.
      Thử làm cho bức ảnh trong treo, bắt mắt hơn với Adobe Camera Raw và Photoshop:
      1. Đây là ảnh mình chụp và copy trực tiếp từ thẻ nhớ. File Raw không thể hiện hình nên mình convert thành Jpeg bằng Adobe Camera Raw. Ảnh khá đục, trông như có một lớp màng phủ lên trên. Mình sử dụng Adobe Bridge để quản lí file, nhấp chuột phải vào ảnh rồi chọn Open in Camera Raw. Bảng dưới đây sẽ hiện lên. Chú ý, ảnh mình tinh chỉnh dưới đây là file Raw CR2 từ Canon.

      Việc đầu tiên của quá trình này là làm cho ảnh đúng sáng với slider Exposure. Trong lúc kéo thanh trượt Exposure, bạn nhớ chú ý bảng histogram. Bên phải bảng là vùng sáng của ảnh (highlight), bên trái là vùng tối (shadow). Nhiệm vụ của bạn là làm sao cho hai điểm đầu/cuối của đường cong chạm hai biên. Nếu được như vậy thì ảnh của bạn đã đủ và đều sáng. Nếu không đạt được điều này thì có lẽ ảnh của bạn quá sáng hoặc quá tối. Đây chính là sân khấu của Raw file trình diễn. Nếu file ảnh có vùng sáng quá sáng đến mức không còn chi tiết, kéo slider Recovery sang phải để cứu sáng. Nếu ảnh có vùng shadow quá tối, kiểm tra xem slider Black có bị kéo quá về bên phải không, kéo ngược lại để làm sáng vùng tối. Một cách nữa để tăng sáng, cứu chi tiết cho vùng tối là kéo slider Fill light sang phải ( chú ý nếu kéo quá nhiều thì vùng tối sẽ bị noise). Với file JPEG, việc bạn kéo những slider này thường không đạt được kết quả khả quan vì file JPEG không có nhiều “ngăn” chứa thông tin như Raw. Thường thì ảnh vẫn cháy và vùng tối bị bết. Khuyến khích các bạn khi chụp phong cảnh với file Raw nên để over exposure một chút để dễ retouch sau này hơn vì vùng cháy sáng lấy lại chi tiết dễ hơn vùng tối.

      Bước thứ hai là chọn chế độ cân bắng trắng. Trong trường hợp này mình chọn Daylight vì cho ảnh màu thật hơn. Thật ra với các máy sản xuất gần đây thì chế độ cân bằng trắng mặc định đã rất tốt. Thường mình chọn Auto để phần mềm tự suy.

      Bây giờ thì ảnh đã có vẻ trong hơn trước nhưng trông vẫn chưa có gì thực sự nổi bật. Kéo slider Contrast để tăng độ tương phản cho ảnh. Thường thì mình chọn giá trị +50 làm chuẩn. Khá tốt trong nhiều trường hợp. Chú ý không nên kéo contrast quá tay khiến ảnh trở nên không thật. Các slider thiếp theo như Vibrant, Saturation và Clarity mình không hay sử dụng vì thường rất khó kiểm soát và cho màu sắc đậm đà một các giả tạo không dễ chịu, nhìn lâu sẽ chán ( ghét ). Có cách khác làm màu sắc tươi hơn sẽ giới thiệu tiếp theo đây.

      Bầu trời trong ảnh không bị cháy cũng không quá tối nhưng lại thiếu sức sống làm cho nội dung chung của bức ảnh hơi u ám. Khắc phục điều này bắng các dùng Graduated Filter. Nhấp chuột vào Icon Graduated Filter như trong hình, giữ Shift để gióng thẳng góc 90 độ từ trên xuống để bổ sung một lớp Gradient giả lập một bầu trời xanh. Nhiều bạn thích tạo bầu trời xanh thật xanh nhưng theo mình đó không phải là cách hay.

      Quả thật không khó để nhận ra đây là một bầu trời “giả”. Mối tương quan giữa một bầu trời xanh như vậy với cỏ cây là bất cân đối và không thật. Trong trường hợp này mình giảm Saturation của filter này, chỉ để lại một lớp màu xanh rất nhẹ.

      Ta có một bức ảnh đúng, đều sáng, màu chuẩn, nhưng vẫn còn hơi nhợt nhạt so với “nhãn” vị chung hiện nay. Dùng slider Black để tăng độ đậm đà của bức ảnh nếu bạn thích mọi người chú ý hơn. Nhớ đừng kéo quá tay. Những mảng màu xanh xuất hiện trên cây là dấu hiệu cảnh báo vùng mất chi tiết.

      Ok. Ta đã có một bức ảnh tương đối tốt. Nếu bạn không thích tweat màu để thích mắt hơn và làm một số bước thêm mắm dặm muối cho hợp thời thì có thể dừng ở đây, save for web or device rồi upload lên mạng chia sẽ với mọi người. Nếu bạn vẫn cón thừa chút thời gian thì xin mời theo dõi tiếp.

      Để tweat màu, mình tin tưởng vào công cụ Curve của Photoshop hơn Selective Color. Trước tiên, nhấp vào nút Open Image để mở file vừa tinh chỉnh bằng Ps. Đừng lo lắng, những gì bạn đã thay đổi đã được tự động lưu lại. Bạn có thể qua trở lại mặc định của file ảnh bằng cách nhấn nút Default.

      Bây giờ thì file ảnh đã được mở với định dạng JPEG, bạn có thể mở file này ở định dạng Smart Object. Sẽ giới thiệu sau. Giao diện mặc định của Ps CS5, trong tab Adjustment, mở Curve tool. Trong bảng Curve Tool có nút Auto, muốn thử hãy nhấn nút này để xem phần mềm có đưa ra được tone màu nào hay không. Nếu kết quả không hợp với gout thẩm mỹ khó tính của bạn, nhấn tổ hợp Ctrl+Z (ước gì đời cũng dễ như vậy) để quay lại và tiến hành tinh chỉnh theo ý bạn. Bên cạnh nút Auto có một thanh sổ, nhấp vào thanh này để thấy các kênh màu gồm tổ hợp RGB, kênh Red, kênh Green và kênh Blue. Kênh Red sẽ điều khiển hai màu RedCyan trong ảnh. Kênh Green sẽ điều khiển hai màu Xanh láMagenta. Kênh Blue điều khiển hai màu Xanh da trời Vàng. Ta lần lượt tinh chỉnh từng kênh màu một. Để tránh gây thêm rắc rối, trong trường hợp này ta chỉ tinh chỉnh một điểm duy nhất – điểm thấp nhất bên trái của bảng Curve.
      Với kênh Red, di điểm này sang phải sẽ làm tăng màu Cyan trong ảnh. Vì đây là ảnh thiên nhiên có nhiều màu của cỏ cây. Ta tăng Cyan lên một chút, nhớ chỉ một chút thôi nếu không ảnh sẽ ám màu như hình dưới. Trông cũng thú vị đấy chứ, nhưng giờ không phải lúc lan man. Mình sẽ đi sâu vào mảng này sau, hoặc nếu các bạn thích có thể tự nghịch vào lúc khác. Nhá.

      Tương tự, kênh Green, kéo về bên phải sẽ tăng màu Magenta. Đối với ảnh ví dụ này thì không cần thiết phải tăng Magenta trừ khi bạn thích chút hoài cổ của film màu để lâu.

      Kênh Blue trong trường hợp này là kênh mình rât thích kéo vì nó tăng vàng, mà lá trà non thì càng tăng vàng trông càng non. Tuy vậy vẫn phải cẩn trọng vì không chỉ có là trà non được thêm vàng. Các thứ khác cũng bị ảnh hưởng. Ảnh dưới đây đã được tăng một giá trị màu hợp lý.


      Vậy là đã hoàn thành quá trình tweat màu cho bắt mắt hơn. Tiếp theo là công đoạng resize và làm tăng độ nét ảnh với Filter Unsharp Mask. Với mình, sử dụng Unsharp Mask có hai mục đích, một là làm cho ảnh nét, hai là giúp các mảng màu không lẫn vào nhau ở những vùng nhiều chi tiết. Đây mới thực sự là công đoạn quyết định giúp ảnh trong hơn. Vì lẽ đơn giản, làm trong chính là làm rõ.

      Muốn làm nét ảnh hiệu quả, trước hết phải resize ảnh với một kích thước cụ thể. Trước tiên nhấp phải chuột vào Layer chứa ảnh chọn Flatten Layer. Vì mình sẽ upload ảnh lên Flickr nên thường để Pixel Dimensions chiều rộng nhất là 800 px. Ảnh chỉ sử dụng cho Web nên độ phân giải Resolution100 pixel/inch. Nhớ set Resolution trước rồi mới đến Pixel Dimensions nhé. Thiết lập thông số xong nhấn OK.


      Ảnh đã được resize, nhấn phím Z, chuột phải vào ảnh chọn Actual Pixel để xem ảnh full size trên màn hình. Chọn Filter trên thanh Menu >Sharpen>Unsharp Mask. Bảng thông số hiện ra. Thiết lập như hình dưới. Chú ý, để giảm độ nét của ảnh nhắm tránh bị viền như kẽm xung quang các thành phần, kéo slider Threshold sang phải để giảm nét và ngược lại để tăng nét. Các thông số có thể thay đổi theo sở thích của bạn như theo kinh nghiệm của mình thì như hình dưới là khá ổn và dễ tinh chỉnh.


      Vậy là đã hoàn thành các công đoạn của quá trình làm cho bức ảnh trở nên trong trẻo. Giờ các bạn có thể đặt chữ kí hay các thành phần đồ họa để hợp thời hơn. Chú ý, tất cả công sức vừa rồi có thể dễ dàng bị phá hủy chỉ vỉ chữ kí…quá xấu.
      Cảm ơn các bạn đã theo dõi, hy vọng giúp ích được phần nào làm ảnh đẹp hơn. Rất hy vọng nhận được góp ý của các bạn nếu có sai sót.
      Thân,
      Sưu tầm từ unitedstudio


      Source: http://dohoavn.net/2013/01/lam-cho-buc-anh-cua-ban-trong-treo-hon-voi-camera-raw-va-photoshop/#ixzz304ksbdzx







    12. Blend màu phủ xanh ngọc vùng sáng và hồng cam vùng tối cực đẹp

      Đây có thể nói là 1 gam màu sang trọng với màu xanh pha đỏ và hồng cam , nếu ảnh của ban chụp là ảnh thời trang , chụp với ống kính fix có trường ảnh sâu và ảnh phải thật nét , thì gam màu này khi áp vào sẽ mang lại cho tấm ảnh của bạn rất sang trọng và cuốn hút . Theo cá nhân admin thì bạn chỉ nên áp dụng màu này cho những ảnh có nhiều highlight ( vùng sáng ) và ảnh phải thật đơn giản và hậu cảnh “sạch” . Nào bây giờ mời bạn cùng xem các xử lý gam màu này

      Xem ảnh trước và sau khi xử lý
      [IMG]
      Tấm ảnh để thực hành bài này là stock nước ngoài, vì một số lý do tế nhị liên quan nên Blend Việt xin phép không public file stock (RAW) lên được, mong các bạn thông cảm. Các bạn save stock đã qua bước tinh chỉnh Camera Raw để sử dụng và thực hành , và bạn cũng có thể thấy được kết quả của tấm ảnh sau khi đã xử lý RAW , như vậy bạn sẽ biets cách chọn ảnh có màu tương đồng
      [IMG]
      1. Bạn mở ảnh lên bằng Camera Raw của Photoshop, điều chỉnh thông số như hình để có kết quả ánh sáng và màu sắc tốt , sau đó open ảnh ra:
      [IMG]
      2. Tiếp theo bạn chuyển ảnh sang hệ màu Lab:
      [IMG]

      3. Vào Menu Image -> Apply Image , chọn Blending: Overlay, nhớ giảm opacity xuống còn 50%

      4. Vào Layer > New Adjustment layer > Curves và Tăng contrash như hình:
      [IMG]
      5. Sau đó giảm lại chút contrash như hình:
      [IMG]
      6. Ta được như hình:
      [IMG]
      7. Sau đó ta và Layer > New Adjustment layer > Photo Filter để lên lớp photo filter như hình:
      [IMG]
      8. Tiếp tục và Layer > New Adjustment layer > Photo Filter và thêm 1 Lớp tiếp theo:
      [IMG]
      9. Ta thêm sharp cho hình vào Filter >Sharpen > Unsharp Mask … ( lưu ý: độ tương các của filter sharpen dựa vào độ dầy của pixel ảnh, ảnh stock các bạn đang xử dụng đã được crop nên các bạn nhớ chọn thông số sharp vừa mắt mình nhé, tự tin lên ^^ )
      [IMG]
      10. Ta nhấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + Alt + E để kết thành player mới với các bước đã thực hiện, sau đó nhấn Ctrl + J nhân đôi ra 1 player nữa.
      Tiếp tục, ta vào Filter > Blur >Gaussian Blur …, thông số như hình
      [IMG]
      11. Tiếp đến bạn tạo 1 layer Mask để bôi và tô với brush màu đen, vùng được tô là các vùng không muốn bị Blur ảnh hưởng ( ý đồ đang muốn là xóa phông giả tạo thêm 1 chút ^^ ).

      12. Ta nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Shift + 2 để lấy vùng chọn các vùng ánh sáng cao trên ảnh:
      [IMG]
      13. Tạo một lớp layer mới, ta tô màu trắng, sau đó giảm opacity cho phù hợp ( khoảng 50 % )

      14. Sau đó dùng Layer > New Adjustment layer > Level để lấy lại độ sâu cho ảnh, tùy thị giác của các bạn nhé, hình chỉ tham khảo:
      [IMG]
      15. Sau đó tiếp tục điều chỉnh sharpen và mịn da ( các bước này ta sẽ nói sơ qua để giảm độ dài của tutorial,
      các bạn có thể tìm hiểu rất rất nhiều cách làm mịn da tại cổng tìm kiếm google )

      16. Hoàn thành:
      [IMG]
      Rất đẹp đúng không nào
      nguồn Blendviet.com

    13. Chỉnh sửa ảnh phong cảnh


      photoshop phongcanh chandung
      Một chút Photoshop khiến bức ảnh thêm huyền diệu hơn - Người chụp: banggia03k4

      Để có 1 bức ảnh phong cảnh đẹp, ngoài yếu tố góc máy, điều chỉnh chế độ chụp, điểm quan trọng nhất chính là yếu tố khoảnh khắc. Một bức ảnh hoàn hảo nhất sẽ là khi bạn bắt được những khoảnh khắc kì diệu của thiên nhiên hay thời tiết. Chỉnh sửa một chút với Photoshop, những bức ảnh này sẽ đẹp hơn, hấp dẫn hơn và độc đáo hơn.

      photoshop phongcanh chandung
      Chụp bằng file RAW sẽ cho phép chỉnh sửa gần như toàn bộ thông số của bức ảnh - Người chụp: banggia03k4

      Đối với những người chụp ảnh phong cảnh chuyên nghiệp, họ thường chụp với định dạng file RAW. Định dạng này cho phép bạn có thể chỉnh sửa hầu hết những yếu tố trên bức ảnh: White Balance, Contrast & Brighness, Clarity, Vibrance, Saturation…

      photoshop phongcanh chandung
      Một bức ảnh không cần chỉnh sửa nhiều - Người chụp: may[5]

      Chỉnh sáng tối
      Xử lý ảnh trên file ảnh thông thường đơn giản hơn khá nhiều. Lệnh cơ bản đầu tiên là Ctrl+M, chỉnh sáng tối Curve. Sử dụng Auto giúp cân bằng lại sáng tối cho bức ảnh. Auto kết hợp với chỉnh sáng tối bằng tay sẽ khiến bạn ưng ý hơn với tác phẩm của mình. Đôi khi Auto hoạt động không hiệu quả và làm thay đổi màu sắc thật của bức ảnh, hãy chỉnh nhẹ nhàng trong khung Curve để đạt được độ sáng tối như ý mà vẫn giữ được ảnh gốc.

      Lệnh cân bằng sáng tối Ctrl+L cũng quan trọng trong ảnh phong cảnh. Cũng có chế độ Auto để cân bằng sáng tối cho bức ảnh. Nếu bạn muốn tự làm, có 2 phần Input Levels và Output Levels cho bạn “mò mẫm”.

      Chỉnh màu sắc

      Chỉnh sửa Hue/Saturation bằng lệnh Ctrl+U. Không có chức năng Auto ở tính năng này, việc bạn làm là thay đổi thông số ở các cột Hue, Saturation và Lightness. Chỉnh sửa một chút theo trí nhớ, bạn sẽ có những bức ảnh y hệt với màu sắc và độ tươi của cảnh thật. Phá cách một chút bằng việc thay đổi mạnh mẽ những thông số, bạn sẽ có những bức ảnh thiên nhiên rất độc đáo, rất sáng tạo.

      Cân bằng màu sắc Ctrl+B là công cụ thay đổi hay kích màu hiệu quả. Tính năng này cũng không có chức năng Auto, việc của bạn cũng là xử lý bằng tay tùy theo cách bạn muốn chỉnh sửa.

      4 công cụ trên là tương đối đầy đủ cho một người chưa bao giờ sử dụng Photoshop làm đẹp cho bức ảnh của mình. Ngoài ra, bạn còn có thể sử dụng các Layer để phối màu từng vùng, tạo khoảng sáng tối khác nhau; thậm chí sử dụng các công cụ tẩy xóa như Brush (B) hay clone (S) để xử lý các vùng thừa trên ảnh.

      Chỉnh sửa ảnh chân dung

      photoshop phongcanh chandung
      Photoshop cho mẫu là việc không thể thiếu của các nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp - Người chụp: banggia03k4
      Với những người chụp nghiệp dư, nét đẹp khuôn mặt hay cơ thể là điểm nhấn nổi bật trên những bức ảnh chân dung. Nếu đối tượng chụp có một vài khuyết điểm sẽ khiến những bức ảnh kém phần hấp dẫn. Vì vậy việc ứng dụng công nghệ chỉnh sửa của Photoshop là không thể thiếu, nếu bạn muốn người được chụp và cả người xem cảm thấy ưng ý với bức ảnh của bạn.

      photoshop phongcanh chandung
      Sử dụng công nghệ Photoshop để tạo những bức ảnh theo phong cách riêng - Người chụp: iam.zin

      Về cơ bản, chỉnh sửa vẫn bao gồm 4 công cụ chỉnh sửa màu sắc, ánh sáng, độ tương phản, kích màu như chụp phong cảnh: Ctrl+M, Ctrl+L, Ctrl+U, Ctrl+B. Bạn cũng có thể thay đổi tone màu theo ý thích bằng Layers, hay làm đen trắng cả khung hình để làm nổi bật chủ thể.

      photoshop phongcanh chandung
      Nổi bật cô bé trong bức ảnh bằng xử lý đơn giản - Người chụp: banggia03k4
       
      Một công đoạn quan trọng không thể bỏ qua là chỉnh sửa khuôn mặt chủ thể. Việc làm trắng mịn da, xóa mụn, make up lại khuôn mặt là cần thiết. Bạn có thể sử dụng các công cụ trên Photoshop như Healing Brush Tool (J) , Patch Tool (J) hay Clone Stamp Tool (S) . Sử dụng Blur để làm mịn da, tăng sáng cho mặt, làm trắng răng, xóa bỏ mắt đỏ nếu có, đánh phấn hồng cho má, thêm son cho môi. Ngoài ra, bạn có thể sử dụng Plugin hỗ trợ trong Photoshop như Neat Image làm mịn da, hay Imagenomic Portraiture…

      Nếu muốn chỉnh sửa kích cỡ khuôn mặt hay thay đổi số đo một vài vòng không như ý muốn, bạn cần sử dụng đến công nghệ “Co - Kéo” Liquify – với phím tắt Ctrl+Shift+X. Đây là việc không hề đơn giản, nếu thậm chí là phần khó khăn nhất trong công nghệ Photoshop. Nếu các bạn khéo léo và biết cách thêm bớt thì chắc chắn chủ thể trong ảnh sẽ trở thành siêu mẫu, nhưng đừng quá lạm dụng  công cụ này, bởi nó có thể biến chủ thể của bạn thành một con người hoàn toàn khác.

      Rõ ràng, việc chỉnh sửa ảnh với Photoshop không hề đơn giản nhưng nếu nắm được những kỹ thuật cơ bản, bạn vẫn có thể tự chỉnh sửa những bức ảnh do mình chụp trở thành những bức ảnh đẹp lung linh và độc đáo hơn rất nhiều.


    14. Mẹo hồi sinh cho ảnh chụp thiếu sáng :



      ảnh chụp thiếu sáng underexposed
      Bạn đang đứng ở một vị trí quá thuận lợi, đang quá "phiêu" khi chụp ảnh, hoặc quá nóng ruột chuyển tới vị trí mới… Có rất nhiều lý do khiến bạn chụp phải một bức ảnh thiếu sáng, và bạn buộc phải chấp nhận sự thật rằng điều này sẽ xảy ra với bạn.
      Trước khi bắt đầu, bạn cần phải lưu ý rằng kỹ thuật "cứu" ảnh thiếu sáng (under-exposed) bằng Adobe Lightroom chỉ là một biện pháp tình thế nhằm cứu các bức ảnh mà bạn khó có thể chụp lại được. Khi chụp ảnh, hãy luôn luôn để ý tới biểu đồ sáng của bạn khi chụp ảnh và đừng quá ỷ lại vào vào Lightroom hay Photoshop.
      ảnh chụp thiếu sáng underexposed
      Hãy để ý tới bức ảnh phía trên. Bức ảnh này được chụp bằng Canon 5DII với ống kính 50L. Bức ảnh này được chụp với ISO 100, f/2.2 và tốc độ cửa trập 1/3200. Tốc độ này là quá cao khi chụp trong vùng khuất ánh nắng.
      ảnh chụp thiếu sáng underexposed
      Khi bạn mở quang đồ (histogram) và bắt gặp tình trạng như quang đồ phía trên, rõ ràng là bạn cần điều chỉnh lại bức ảnh của mình. Hãy sử dụng Adobe Lightroom: bạn sẽ được dùng thử chương trình này miễn phí, và chắc chắn là bạn sẽ không muốn từ bỏ Lightroom.
      Lưu ý rằng bạn không cần phải cố gắng tạo ra một sản phẩm hoàn mĩ bằng cách cố gắng "cứu" bức ảnh đến hết mức có thể. Có những phần trong bức ảnh có thể "cứu" được, trong khi những phần khác có thể là không thể cứu được. Trong nhiều trường hợp, bạn phải chấp nhận điều này. Ít nhất, bạn đã không bị mất hoàn toàn bức ảnh của mình
      Sau đây là các bước cơ bản để "cứu" ảnh bị thiếu sáng.
      1. Điều chỉnh mức phơi sáng của bức ảnh
      Lightroom cung cấp rất nhiều các thanh trượt, ví dụ như thanh trượt điều chỉnh nhiệt độ màu hoặc chỉnh độ tương phản. Tuy vậy, tùy chỉnh mà bạn cần chú ý nhất trong trường hợp này là thanh điều chỉnh độ phơi sáng - Exposure.
      ảnh chụp thiếu sáng underexposed
      Trong bức ảnh ví dụ, độ sáng đã được nâng thành +2.30 để tạo ra một bức ảnh có chất lượng gần bằng ảnh chụp "chuẩn".
      Trong trường hợp bạn chụp ảnh bị quá sáng (over-expose), hãy thử kéo thanh Exposure xuống.
      2. Khử nhiễu
      Một trong những vấn đề mà các bức ảnh thiếu sáng gặp phải là nhiễu. Tất cả các bức ảnh RAW đều có nhiễu, song các bức ảnh có độ sáng không chuẩn hoặc chụp với ISO cao sẽ bị nhiễu trầm trọng hơn. Nhằm phát hiện ra nhiễu, bạn có thể tìm các vùng có bóng, ví dụ như khi chụp chân dung, bạn có thể sẽ tìm thấy nhiễu trên phần cổ hoặc trong vùng tóc của người mẫu.
      ảnh chụp thiếu sáng underexposed
      Để giảm nhiễu, bạn có thể sử dụng thanh trượt Luminance Noise Reduction (Giảm nhiễu sáng) của Lightroom. Bạn cần phải hết sức cẩn thận khi sử dụng tính năng này, do lạm dụng tính năng khử nhiễu sẽ khiến ảnh trở nên quá giả tạo. Bạn chỉ cần áp dụng tính năng Luminance Noise Reduction cho tới khi phần lớn nhiễu trên bức ảnh bị loại bỏ mà thôi.
      Cứu các bức ảnh chụp thiếu sáng underexposed Lightroom
      Nếu mất quá nhiều chi tiết, hãy kéo thanh trượt Detail (Chi tiết) phía dưới thanh trượt Luminance Noise Reduction lên một chút.
      Cứu các bức ảnh chụp thiếu sáng underexposed Lightroom
      Trong các bức ảnh chụp sáng tốt, bạn có thể áp dụng mức giảm nhiễu sáng khoảng 20 – 30, song trên các bức ảnh thiếu sáng như bức ảnh mẫu này, bạn có thể phải sử dụng Luminance Noise Reduction tới 40. Chọn mức giảm nhiễu vừa đủ sẽ giúp bạn loại bỏ gần hết nhiễu nhưng vẫn tạo được vân và chi tiết tốt cho bức ảnh.
      3. Hoàn thiện
      Cuối cùng, bạn có thể sử dụng Photoshop để hoàn thiện bức ảnh của mình. Bạn có thể thêm độ tương phản, chỉnh sửa độ bão hòa màu, crop lại ảnh, thêm vignette... Khi nhìn vào bức ảnh hoàn thiện, bạn khó có thể tưởng tượng được rằng ban đầu đây là một bức ảnh tối.
      Cứu các bức ảnh chụp thiếu sáng underexposed Lightroom
      Một số kỹ thuật bổ trợ để chỉnh sửa ảnh chụp thiếu sáng
      Có 3 kỹ thuật bổ trợ mà bạn phải ghi nhớ khi sử dụng Lightroom:
      "Sao chép" các phần ảnh không bị lỗi sang phần bị lỗi.
      Cứu các bức ảnh chụp thiếu sáng underexposed Lightroom
      Ví dụ, bức ảnh trên đã được "cứu" chỉ bằng cách chỉnh sửa các tùy chỉnh căn bản. Sau đó, tác giả đã copy các phần bề mặt đường không bị sáng quá mức (sau khi chỉnh) lên các phần đường khác.
      Cân nhắc sử dụng Graduated Filter và Adjustment Brushes.
      Cứu các bức ảnh chụp thiếu sáng underexposed Lightroom
      ảnh chụp thiếu sáng underexposed
      Trong bức ảnh trên, sau khi đã tùy chỉnh các thông số căn bản, nhờ có 2 công cụ trên tác giả đã có thể làm rõ túp lều, thêm ánh sáng vào sân cỏ và thêm độ tương phản lên làn đường.
      Chuyển sang ảnh đen trắng.
      Khi bạn chụp thiếu sáng trầm trọng, sau khi tùy chỉnh ảnh sẽ bị nhiễu. Trong các vùng tối nhất, khi bạn cố gắng "cứu" ảnh, bạn sẽ sớm nhận ra rằng các vùng này không có dữ liệu nào để cứu, và bạn thậm chí sẽ làm vỡ điểm ảnh trên các vùng nhiễu. Điều này có thể trở nên trầm trọng với ảnh chụp ở ISO cao.
      ảnh chụp thiếu sáng underexposed
      Trong trường hợp này, bạn chỉ còn cách chuyển ảnh sang đen trắng. Trong khi sản phẩm thu được không phải là hoàn hảo nhưng đây vẫn là một cách hữu hiệu để phục hồi lại bức ảnh chụp.
      Lê Hoàng
      Theo IHeartFaces và Digital Photography School

    15. 6 kỹ thuật chỉnh sửa ảnh số cơ bản
      TTO - Mặc dù còn nhiều tranh cãi, nhưng nhiếp ảnh hiện đại luôn đi đôi với việc chỉnh sửa. Thông thạo các thao tác sẽ giúp bạn cứu vãn phần nào những bức ảnh tồi và nâng tầm nghệ thuật cho những bức ảnh tốt.
      Không nhất thiết bạn phải áp dụng đầy đủ các bước dưới đây cho bức ảnh của mình. Sáu kỹ thuật Photoshop này là những điều rất cơ bản cần biết đối với một tay máy không chuyên.
      Cắt cúp (Crop)
      Cắt cúp ảnh là một kỹ thuật rất thường dùng trong chỉnh sửa ảnh số. Với độ phân giải “khủng” của các máy ảnh hiện nay, công cụ Crop ảnh trong các phần mềm chỉnh sửa ảnh sẽ giúp bạn bố cục lại bức ảnh của mình chặt chẽ hơn, cắt đi những phần không cần thiết và nhấn mạnh chủ thể muốn nói đến.
      Cắt cúp ảnh để bố cục chặt chẽ hơn. Ảnh: Digitalcameraworld
      Để sử dụng công cụ này trên phần mềm Adobe Photoshop, bạn nhấp vào công cụ Crop, tạo vùng chọn cần cắt cúp như ý muốn rồi Enter để hoàn tất. Lưu ý: cắt cúp nhiều lần có thể làm giảm chất lượng đồ họa của ảnh.
      Khử nhiễu hạt
      Nhiễu (còn gọi là bụi ảnh) thường xuất hiện trong những bức ảnh thiếu sáng, hoặc chụp với khẩu độ nhỏ. Những vùng ảnh bị nhiễu thường là bầu trời, tóc…
      Nhiễu thường xuất hiện trên những bức ảnh thiếu sáng. Ảnh: Internet
      Để khử nhiễu thủ công, bạn có thể dùng công cụ Healing Brush hoặc tính năng Reduce noise trong mụcFilter/noise. Độ nét của ảnh sẽ giảm đi đôi chút nếu bạn áp dụng cách này.
      Theo kinh nghiệm của người viết, bạn cũng có thể nhân đôi lớp ảnh chứa nhiễu, sau đó chọn chế độ hòa trộn Multifly hoặc Overlay, sau đó kéo thanh fill trong pallete layer xuống mức 40%. Với cách làm này, lớp nhiễu ở những vùng ảnh tối sẽ biến mất. Màu sắc của ảnh cũng sẽ “sâu” hơn vì các điểm ảnh tối được hòa trộn vào nhau, khắc phục luôn được hiệu ứng “màn mờ” trên ảnh của những máy ảnh du lịch (compact).
      Cân chỉnh sáng
      Để ảnh có màu sâu hơn, độ tương phản cao hơn, mang lại hình ảnh rõ rệt hơn, bạn hãy dùng công cụLevel (phím tắt Ctrl + L). Để sử dụng có hiệu quả, bạn cần chút kiến thức về histogram của ảnh số.
      Về cơ bản, việc thay đổi vị trí ba điểm trong mục input level và output level sẽ giúp bạn loại bỏ  những giá trị màu không mong muốn ở ảnh gốc. Một công cụ rất hay cho ảnh thiếu sáng.
      Cân chỉnh độ bão hòa màu sắc
      Công cụ Saturation là một lựa chọn tốt nếu bạn cần làm dịu lại màu sắc hoặc tăng độ rực rỡ cho bức ảnh. Với thị hiếu hiện nay, thông thường sắc ảnh sẽ được làm dịu đi (giảm saturation), tạo cảm giác mát dịu cho mắt người xem. 
      Chuyển ảnh sang đen trắng
      Ảnh đen trắng có thể gây sự chú ý với người xem. Ảnh: Digitalcameraworld
      Với tùy chọn Black & White (phím tắt Alt + Shift + Ctrl + B), bạn có thể chuyển ảnh sang đen trắng để gây ấn tượng với người xem hơn. Ảnh đen trong chân dung, phong cảnh thường mang nét hoài cổ và đượm buồn.
      Khi chọn tùy chọn này, bạn cũng có thể sử dụng những giá trị có sẵn trong mục “preset” để thêm những hiệu ứng ấn tượng hơn cho ảnh đen trắng.
      Làm sắc nét
      Trong bộ lọc (Filter) của Photoshop, có mục Sharpen (làm nét). Mục này cung cấp khá nhiều kiểu làm nét ảnh. Hãy thử tất cả để tìm cho mình một kiểu ưng ý nhất. Nhưng luôn nhớ rằng việc tăng nét cho ảnh là con dao hai lưỡi. Nếu quá lạm dụng, ảnh sẽ bị nhiễu hạt.

      DUY NGUYỄN
    16. Tìm hiểu về Content Aware Fill trong Adobe Photoshop CS5
      Quản Trị Mạng - Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn một số đặc điểm của tính năng Content Aware Fill trong Adobe Photoshop. Đây là một trong những thay đổi đáng kinh ngạc trong phiên bản CS5 của ứng dụng đồ họa phổ biến nhất hiện nay.
      Bức ảnh thử nghiệm của chúng ta tại đây:
      ảnh mẫu
      Chọn Rectangular Marquee Tool (hoặc bất kỳ công cụ chọn vùng nào khác), sau đó khoanh vùng đối tượng cần xóa bỏ.
      chọn đối tượng cần xóa bỏ
      Nhấn chuột phải lên vùng chọn đó và nhấn Fill hoặc qua menu Edit > Fill, tiếp theo chuyển menu Use thành chế độ Content-Aware Fill, Blending Mode thành NormalOpacity thành 100%
      thiết lập thông số Fill
      Và kết quả của chúng ta tại bước này:
      kết quả
      Chỉ có hình quả khinh khí cầu biến mất, thay vào đó là hình ảnh bầu trời và một vài ngọn cây được Content Aware Fill tạo ra
      Bên cạnh đó, việc sử dụng Content Aware Fill còn giúp chúng ta trong những trường hợp cần loại bỏ những chi tiết nhỏ, không cần thiết trong bức ảnh. Ví dụ, yêu cầu đặt ra ở đây là xóa bớt hình ảnh của những bụi cỏ dại trong bức ảnh phong cảnh như dưới đây, hoặc là một vài tia lửa xung quanh mặt trời... Trong những trường hợp như vậy, các bạn hãy chọn công cụ Spot Healing Brush Tool và thiết lập chế độ thành Content-Aware. Như dưới đây, chúng tôi sẽ tô lên những phần có cỏ dại trong ảnh:
      sử dụng Spot Healing Brush Tool
      Và kết quả mang lại thật bất ngờ:
      kết quả tại bước này
      Tại bước này, bức ảnh sau khi chỉnh sửa của chúng ta đã đẹp hơn rất nhiều, nhưng tỉ lệ vẫn chưa thực sự chính xác. Chọn Image > Canvas Size và thử tăng thông số Width và Height lên:
      thay đổi tỉ lệ
      Tiếp theo, dùng Rectangular Marquee Tool và thay đổi sang chế độ Add To Selection để lựa chọn các phần của bức ảnh đã được tô màu Transparency khi các bạn tăng kích thước bức ảnh.
      Trong khi lựa chọn, hãy chắc chắn rằng chúng ta cần phải giữ lại một phần nhỏ trên bức ảnh, để đảm bảo độ chính xác và mang lại hiệu quả tốt hơn trong những bước thực hiện tiếp theo:
      chọn kích thước
      Tiếp theo, thực hiện lại các bước như trên, nhấn chuột phải và chọn Fill, giữ nguyên các thiết lập cũ.
      sử dụng tính năng Fill
      Kết quả mang lại:
      bức ảnh khi hoàn tất
      Với Content-Aware Fill, chắc chắn việc chỉnh sửa ảnh của chúng ta sẽ trở nên đơn giản hơn trước rất nhiều, đặc biệt đối với những bức ảnh có nhiều chi tiết nhỏ cần xóa bỏ.
      >>> Video hướng dẫn:
      Chúc các bạn thành công.


      Nguồn: GroovyPost
      VAPA (Theo Genk.vn)
      • Photoshop CS5 - Phần 22: Giới thiệu về tính năng Fill Content Aware
        Trong bài tiếp theo của series hướng dẫn kỹ thuật về Photoshop, chúng ta sẽ cùng nhau tham khảo và tìm hiểu thêm về 1 trong những tính năng mới: Content-Aware Fill. So với Content-Aware Healing thì chức năng của chúng gần giống như nhau, điểm khác biệt duy nhất là cách sử dụng sao cho hiệu quả và phù hợp với bối cảnh. Dựa trên cơ chế làm việc và phân tích các phần nội dung chính của bức ảnh, để đưa ra phương án loại bỏ những chi tiết thừa trong vùng chọn. Nếu chỉ nói về lý thuyết thì rất khó để hình dung ra được sự khác biệt của Spot Healing Brush và Content-Aware Fill, do vậy hãy bắt tay vào thực hành.

        Ảnh mẫu sử dụng trong bài thử nghiệm này

        Nếu muốn xóa bỏ hình ảnh của chiếc cột theo cách thông thường, thì phải sử dụng công cụ Clone Stamp Tool, chọn vùng hình mẫu bên cạnh và thay thế vào các phần tương ứng. Nhưng hãy xem Content-Aware Fill của Adobe Photoshop CS5 có thể làm được những gì. Trước tiên, nhấn Ctrl + J (Windows) hoặc Command + J (Mac) để tạo bản copy của bức ảnh đang chọn.


        Để phân biệt dễ hơn giữa các lớp này, chúng ta hãy đổi tên sao cho dễ nhớ. Như ví dụ tại đây là content-aware fill:


        Để sử dụng Content-Aware Fill, chúng ta phải tạo 1 vùng chọn trước tiên xung quanh chi tiết chính cần loại bỏ hoặc thay thế. Như ở đây, hãy chọn Polygonal Lasso Tooltrong danh sách:


        Vẽ xung quanh chi tiết chính, ở đây là chiếc cột:


        Sau đó, chọn menu Edit Fill:


        Chọn tiếp Content-Aware trong phần Use, nhấn OK:


        Nếu trong các phiên bản Adobe Photoshop CS4 hoặc trước đó, tất cả những gì có thể làm với vùng lựa chọn là đổ màu hoặc mẫu có sẵn, nhưng với tính năng Content-Awarenày, Photoshop đã có thể kiểm tra, phân loại các phần chi tiết trong bức ảnh, so sánh trong và ngoài vùng chọn, và cuối cùng là “biến” chúng thành 1 khối duy nhất, không còn chi tiết nào được coi là thừa. Ví dụ như tại đây, sau khi bấm OK, bức ảnh sẽ trở thành như sau:


        Các bạn có thể thấy, rất đơn giản và dễ dàng, chúng ta gần như không phải tốn chút công sức nào mà vẫn đảm bảo hiệu quả như ý muốn. Nhưng nếu để ý kỹ thì vẫn còn một số chi tiết bị hòa trộn hơi nhiều, kết quả của quá trình lặp những hình mẫu liền nhau. Việc khắc phục những chi tiết này không quá phức tạp với các công cụ quen thuộc nhưHealing Brush hoặc Clone Stamp Tool.

        Tại bước này, chúng ta sẽ tiếp tục với 1 chi tiết nho nhỏ nữa, đó là hình đám cỏ ở phần dưới bức ảnh. Lần này, các bạn hãy sử dụng Lasso Tool:


        Và áp dụng Content-Aware thêm 1 lần nữa:


        Nếu kết quả đạt được không thực sự như ý, nhấn Ctrl + Z (Windows) hoặc Command + Z (Mac), sau đó áp dụng lại Content-Aware Fill thêm lần nữa. Vì mỗi lần sử dụng, bộ lọc sẽ đem lại hiệu quả khác nhau. Hãy tiến hành nhiều lần cho tới khi những chi tiết trong ảnh trông thật sự tự nhiên và hài hòa. 

        Chúc các bạn thành công!

        nguồn PhotoshopEssentials
      • Xóa rác trong ảnh với tính năng Content Aware.
        http://forum.vietdesigner.net/threads/xoa-rac-trong-anh-voi-tinh-nang-content-aware.368/
      • Một trong những tính năng mới của phiên bản CS5 được gọi là Content Aware. Tính năng này cho phép bạn nhanh chóng điền vào một lựa chọn với nội dung xung quanh làm cho nó trông giống như một phần của hình ảnh ban đầu. Trong trường hợp này chúng ta sẽ chọn để loại bỏ một người từ một bức ảnh, điều này có thể được thực hiện trong vòng chưa đầy năm phút. Với những cải tiến thêm hình ảnh hướng dẫn này sẽ đưa bạn ít hơn 10 phút để hoàn thành.

        Trước khi chúng ta bắt đầu, tải về các hình ảnh mà chúng ta sẽ sử dụng tính năng đó. Như bạn thấy, có hai người trong bức ảnh này. Trong hướng dẫn hiện nay, chúng ta sẽ sử dụng tính năng của Content Aware Photoshop CS5 tính để loại bỏ người đàn ông ở bên trái.

        Bước 1
        Sử dụng Content Aware hình ảnh khác nhau tạo ra kết quả khác nhau. Một hình ảnh với một nền gradient như bầu trời trong hình này là khá phức tạp với các cách làm trước đây.

        Mở beach.jpg trong Photoshop.

        [​IMG]

        Bước 2
        Sử dụng Công cụ Bút (P) Bắt đầu bằng cách làm một con đường xung quanh người đàn ông. Trong thực tế, bạn không cần thiết cắt quá gần đối tượng.

        [​IMG]

        Cố gắng giữ khoảng cách này tất cả các con đường xung quanh. Nếu bạn đi quá gần, Content Aware sẽ mất điểm ảnh từ đối tượng. Nếu bạn cắt quá xa nó sẽ mất điểm ảnh từ người phụ nữ ở bên phải.

        [​IMG]

        [​IMG]

        Bước 3
        Một khi bạn hoàn thành con đường xung quanh người đàn ông này, biến nó thành một lựa chọn. Điều này có thể được thực hiện bằng cách click chuột phải vào đường dẫn và chọn Make Selection

        [​IMG]

        Một hộp thoại sẽ pop-up, hãy chắc chắn Feather Radius được thiết lập để 0px. Để lại tất cả các tùy chọn khác như đang có. Click OK.

        [​IMG]

        Bước 4
        Bây giờ chúng ta có một lựa chọn hoạt động xung quanh người đàn ông. Trong bước này, chúng ta sẽ làm cho các đối tượng biến mất từ các hình ảnh bằng cách sử dụng Content Aware Fill. Để làm điều này, hãy vào Edit> Fill.

        [​IMG]


        Một hộp thoại sẽ bật lên, chắc chắn rằng tùy chọn Content Aware được chọn. Blending mode được thiết lập là Normal và Opacity là 100%. Chọn OK.


        [​IMG]

        [​IMG]

        [​IMG]

        Bạn có thể hủy bỏ việc lựa chọn bất kỳ lúc nào bằng cách làm một lựa chọn, hoặc chỉ cách nhấp vào bất cứ nơi nào khác trên trang web với bất kỳ công cụ lựa chọn.

        Bước 5
        Trong bước này, chúng tôi sẽ loại bỏ một số các hiện vật khác trong hình ảnh bằng cách sử dụng quá trình này. Để thực hiện điều này, vẽ một hình chữ nhật xung quanh khu vực bằng cách sử dụng công cụ rectangle selection. Và sử dụng Content Aware Fill như chúng ta đã thực hiện trong các bước trước đó.

        [​IMG]

        [​IMG]

        [​IMG]

        [​IMG]

        Bây giờ hãy loại bỏ những người ở bên phải của hình ảnh. Tạo một lựa chọn hình chữ nhật xung quanh họ và sử dụng các bước để loại bỏ.

        [​IMG]

        [​IMG]

        [​IMG]

        Bước 6 
        Sử dụng công cụ Crop (C) cho phép cắt hình ảnh mà bạn muốn giữ. Hãy coi chừng cái bóng ở bên trái phía sau từ người mà chúng ta đã gỡ bỏ. Bạn có thể sử dụng tính năng Content Aware để loại bỏ bóng này nhưng tôi đã quyết định để cắt nó ra hoàn toàn.

        [​IMG]

        Bước 7
        Trong bước này, chúng tôi sẽ nâng cao hình ảnh bằng cách cho nó rực rỡ hơn. Những màu sắc hiện đang không được đẹp lắm. Có nhiều cách để thực hiện điều này nhưng chúng tôi sẽ sử dụng Color Curves. Để làm điều này, vào Image> Adjustments> Curves, (Ctrl+ M). Một hộp thoại sẽ bật lên và chúng tôi sẽ lựa chọn từng kênh, R, G, B và làm việc trên chúng một cách riêng biệt. Chọn kênh Red từ trình đơn thả xuống.

        Chúng ta sẽ làm chọn hai điểm trên đồ thị như hình vẽ.

        [​IMG]

        Một khi bạn đã thực hiện những điểm này, chắc chắn bạn nhập giá trị cho mỗi. Đối với các điểm trên bên phải giá trị đầu ra là 199, và giá trị đầu vào là 185. Đối với điểm dưới cùng giá trị là 56 và 68, tương ứng. Lặp lại cho mỗi màu sắc khác, Green và Blue.

        [​IMG]

        [​IMG]

        Kết quả

        Hình ảnh của bạn bây giờ sẽ trông giống như một nhìn thấy dưới đây. Như bạn thấy, chúng tai đã loại bỏ người đàn ông trên trái của cô gái với những bước đơn giản bằng cách sử dụng tính năng mới Content Aware của Photoshop CS5 .

        [​IMG]
        nguồn: Đồ họa Việt Nam.
      • HƯỚNG DẪN XÓA CHỮ TRÊN ẢNH BẰNG PHOTOSHOP
        Bây giờ, chúng ta sẽ thử xóa chữ trên bức ảnh này.
        xoa chu tren anh bang photoshop
        Bước 1: Đầu tiên, bạn mở ảnh trong Photoshop. Sau đó, nhấn Ctrl+J để nhân đôi layer và sẽ thực hiện xóa chữ trên layer vừa nhân đôi.
        Sau đó chọn vùng chữ cần xóa. Ở đây mình dùng Magic Wand Tool để tạo nhanh vùng chọn. Nhấn Z hoặc chọn công cụZoom Tool để phóng to hình, giúp việc tạo vùng chọn dễ dàng hơn.
        Bước 2: Vào Edit/Fill hoặc nhấn Shift+F5 để mở hộp thoại Fill và nhấn OK để thực hiện lệnh Content-Aware.
        Sau khi thực hiện bước này, dòng chữ trên bức ảnh gần như đã được xóa.
        Bước 3: Bây giờ, để xóa hoàn toàn dòng chữ khỏi bức ảnh, bạn sẽ dùng công cụ Healing Brush Tool.
        Cách thực hiện rất đơn giản, bạn chỉ cần rê chuột đến một vị trí tương tự chỗ cần xóa, sau đó
        - Nhấn Alt+chuột trái để chọn vùng đó
        - Rê đến vị trí cần xóa và kích chọn, chương trình sẽ thực hiện thay vùng cần xóa bằng vùng chọn tương tự gần đó.
        Bạn cũng có thể thực hiện xóa nhanh bằng cách dùng công cụ SpotHealing Brush Tool, chỉ rê chuột đến vùng cần xóa và kích chọn. Áp dụng cho những vùng cần xóa đợn giản, không có quá nhiều chi tiết.
        Thực hiện tương tự với những vị trí khác. Kết quả thu được là:
        Như vậy chúng tôi đã giới thiệu đến các bạn cách xóa chữ trên ảnh bằng phần mềm Photoshop, hi vọng với thủ thuật nhỏ này sẽ có ích cho các bạn. Ngoài ra, CS còn có rất nhiều tính năng độc đáo khác mà có thể bạn chưa biết, hãy theo dõi các bài viết sau để cùng trải nghiệm nhé.
        Bài viết liên quan liên quan:
        Hướng dẫn tạo chữ uốn lượn trong Photoshop
        Cách tạo hiệu ứng chữ nổi bằng Photoshop
        Photoshop - Tạo hiệu ứng chữ nham thạch
        Windows 7 - Cách thêm Text trên màn hình khởi động
        Photoshop - Hướng dẫn tạo ảnh động đơn giản nhất
        Chuyển đổi PDF sang Word trực tuyến, Full trang, không lỗi font chữ
        Source : http://thuthuat.taimienphi.vn/xoa-chu-tren-anh-bang-photoshop-849n.aspx

        Xóa bỏ những hình nền phức tạp trong Photoshop

        QuanTriMang - Trong phần tiếp theo của loạt bài hướng dẫn về Photoshop, chúng tôi sẽ mô tả những bước cơ bản để xóa ảnh nền – background khỏi bức hình, bằng cách kết hợp một số công cụ quen thuộc. Ví dụ, với Magic Eraser, bạn hoàn toàn có thể xóa được những ảnh nền đơn giản, nhưng với trường hợp phức tạp hơn, bạn sẽ làm thế nào. Ví dụ như bức ảnh sau:
        Trước tiên, các bạn kích chuột phải vào Background Layer trong khung Layers Palette và chọn Layer from Background… :
        Chương trình sẽ tự động đổi thành Layer 0. Nhấn OK:
        Trong phần Layers Palette lúc này sẽ chỉ chứa 1 lớp Layer 0 duy nhất. Nhấn L để chọn công cụ Lasso Tool, kiểm tra lại phần Control Palette trên gần menu ngang, và điều chỉnh sao cho giống hình sau:
        Điều quan trọng nhất ở đây là tắt tính năng Anti-Alias, sau đó tiến hình cắt hình nền rìa như sau:
        Không cần lo lắng nếu phần rìa quá nham nhở, chúng ta có thể chỉnh lại ở những bước sau:

        Sau khi hoàn tất bước này, các bạn nhấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + J để chuyển phần lựa chọn sang 1 lớp mới với Layer Via Cut. Bạn có thể xóa bỏ Layer 0 và chỉ làm việc trên lớp mới vừa tạo. Tiếp tục, nhấn E để chọn công cụ tẩy, chuyển chế độ thành Pencil và chỉnh thông số như sau:
        Sau đó tiếp tục tẩy những phần thừa quá lộ liễu trên khung hình:
        Hãy cẩn thận với từng động tác tại bước này, di chuyển chuột nhẹ nhàng và chính xác, chọn những phần gần bức ảnh nhất, nhưng không được làm mất đi chi tiết chính:
        Khi mắc lỗi, bạn có thể quay trở lại bước làm trước đó bằng phím tắt Ctrl + Z hoặc Ctrl + Alt + Z. Sau khi hoàn tất bước này, bức ảnh lúc này sẽ trông giống như sau:
        Không cần thiết phải xóa tất cả các chi tiết thừa tại bước này, điều quan trọng là tạo được 1 đường viền gần chính xác nhất với chi tiết chính của ảnh cần xử lý – ở đây là hình con ếch. Để xóa nhanh những chi tiết của phần bên ngoài, giữ Ctrl và chọn Layer 1:
        Sau đó bấm Delete để xóa vùng chọn bên ngoài. Tiếp theo, mở bảng Channels Palette và chọn biểu tượng để tạo mới Alpha Channel:
        Chọn phần Alpha Channel mới này (thông thường sẽ có tên là Alpha 1), đồng thời chương trình sẽ hiển thị danh sách các lớp tương ứng. Nhấn Ctrl + 4 vào lớp RGV:
        Và chọn Edit > Fill, chuyển chế độ Contents về Use: White và nhấn OK:
        Sau đó, Alpha chanel sẽ được phủ màu trắng cùng với vùng chọn bên ngoài. Nhấn Ctrl + D để bỏ vùng chọn. Tiếp tục, nhấn và giữ Gradient Tool để hiển thị Contextual Menu, sau đó chọn Paint Bucket Tool và đểForeground Color là Black:
        chọn những phần bạn không muốn đổ màu đen lên đó, hãy cẩn thận với từng chi tiết:
        Tiếp đó, nhấn Ctrl và chọn Alpha 1 Channel để chọn phần mới bạn vừa tạo:
        Sau đó, nhấn Ctrl + ~ để quay trở lại lớp RGB, chọn Layers Palette và nhấn Ctrl + Shift + J để chuyển bức ảnh sang 1 layer mới. Bạn có thể xóa layer cũ hoặc giấu nó đi:
        Bức ảnh sau khi thực hiện bước này sẽ trông giống như sau:

        Chúng tôi thường chọn công cụ  để điều chỉnh Color Fill và Adjustment Layer, rất tốt trong việc loại bỏ bớt những chi tiết nhỏ và hay lẫn vào bức ảnh chính. Các bạn có thể chọn các màu nền khác nhau để kiểm tra lại xem còn chi tiết nào thừa xung quanh bức ảnh hay không:
        Chúc các bạn thành công!

        T.Anh (theo HowToGeek)

        Tạo ảnh nghệ thuật


        QuanTriMang - Trong bài hướng dẫn dưới đây, chúng tôi sẽ trình bày 1 số bước cơ bản để tạo ra bức ảnh với bầu trời vũ trụ cùng với các vì sao, bên trong đó là 2 nhân vật chính, có thể là những vũ công hoặc đơn giản hơn, 1 cặp vợ chồng đang khiêu vũ cùng nhau. Tuy nhiên, những yếu tố trên không phải là bắt buộc, các bạn có thể tùy ý lựa chọn. Kết quả của chúng ta sau khi kết thúc bài viết này là:
        Trước tiên, hãy tạo 1 file ảnh mới hoàn toàn với kích thước 8 x 10 inch, độ phân giải 240 pixels/inch, đặt tên là Dancing In The Stars:
        Nhấn D để chuyển Foreground and Background về chế độ mặc định (màu đen), sau đó nhấn Alt + Backspace (Windows) hoặc Option + Delete (Mac) để đổ màu:
        Hãy thử tưởng tượng đơn giản, đây là bầu trời và việc tiếp theo cần làm là tạo ra những ngôi sao bằng hiệu ứngNoise. Chọn menu Filter > Noise > Add Noise:
        Bảng điều khiển Add Noise hiển thị, điều chỉnh thông số Amount thành 120%, chọn Gaussian vàMonochromatic ở phía bên dưới:
        Nhấn OK, và bức ảnh của chúng ta sẽ trông giống như sau:
        Tiếp tục, chúng ta sẽ áp dụng
        Filter > Blur > Gaussian Blur:
        Tại đây, thay đổi thông số Radius thành 0.3 pixels đủ để “gom” các hạt Noise lại với nhau:
        Tiếp theo, chọn menu Image > Adjustments > Levels hoặc nhấn Ctrl + L (Windows) / Command + L (Mac)để truy cập bảng điều khiển Levels:
        Tại đây, các bạn có thể thay đổi độ sáng tối và tương phản của bức ảnh qua các thông số kỹ thuật bằng cách di chuyển thanh trượt màu đen như hình dưới:
        Để tăng độ sáng của những ngôi sao, hãy sử dụng thanh trượt màu trắng và kéo về bên trái:
        Nhấn OK khi bạn cảm thấy hài lòng, bức ảnh của chúng ta sẽ trông giống như hình dưới đây:
        Sau đó, thêm 1 lớp mới bằng cách nhấn nút biểu tượng New Layer ở phía dưới bảng điều khiển:
        Chọn tiếp công cụ Gradient Tool:
        Tại đây, chúng ta sẽ thay đổi chế độ màu Foreground và Background mặc định của Photoshop bằng cách nhấn nút D:
        Khi đó, các bạn sẽ thấy phần màu
        Gradient
        của
        Photoshop
        như sau:
        Tại đây, chúng ta sẽ sử dụng chức năng Gradient Radial tại Options Bar:
        Và vẽ 1 đường thẳng từ phía dưới lên trên như hình dưới:
        Bức ảnh của chúng ta sẽ thay đổi như sau:
        Chọn tiếp menu Edit > Free Transform hoặc nhấn phím tắt Ctrl + T (Windows) / Command + T (Mac) để sử dụng chức năng Free Transform:
        1 vùng lựa chọn sẽ xuất hiện xung quanh toàn bộ phần Gradient, kéo phần trên cùng của phần này xuống phía dưới như hình sau:
        Tiếp tục, thay đổi chế độ của lớp này từ Normal thành Screen để làm cho bức ảnh giống với giải thiên hà và các ngôi sao đang tỏa sáng:
        Kết quả của chúng ta tại quá trình này:
        Như vậy có thể coi là đã hoàn thành cơ bản phần phong cảnh nền, tiếp đến là những nhân vật chính của bức ảnh. Tại đây, chúng tôi chọn bức ảnh của 1 cặp vợ chồng đang khiêu vũ:
        Vẽ 1 vùng chọn xung quanh 2 nhân vật chính này bằng công cụ tùy chọn của bạn (Lasso Tool, Magnetic Lasso Tool, Pen Tool...):
        Sau đó nhấn Ctrl + J (Windows) hoặc Command + J (Mac) để nhân đôi vùng chọn này:
        Vẫn lựa chọn lớp ảnh gốc của 2 vợ chồng, nhấn menu Layer > Duplicate Layer:
        Đặt tên cho Layer mới này là Couple và chọn Dancing In The Stars trong phần Destination, sau đó nhấn OK:
        Trên bức ảnh nền của chúng ta sẽ xuất hiện ảnh của đôi vợ chồng:
        Trong bảng điều khiển Layer, thứ tự của các lớp được sắp xếp và phân loại như sau:
        Thay đổi lại tỉ lệ kích thước của hình ảnh mới sao cho phù hợp với khung hình:
        Chọn biểu tượng Layer Mask ở phía dưới:
        1 lớp mặt nạ của Layer này sẽ hiển thị phía bên phải:
        Để tiếp tục, chúng ta cần phải làm mờ phần phía dưới của cặp vợ chồng. Chọn công cụ Gradient Tool trên thanh Tool và Linear gradient:
        Như ví dụ tại đây, chúng ta bắt đầu thao tác từ phần đầu gối, giữ phím Shift và kéo chuột xuống phía dưới 1 đoạn:
        Kết quả của thao tác trên:
        Tại đây, chúng ta cần thay đổi màu nền của khung cảnh, chọn biểu tượng New Adjustment Layer ở phía dưới bảng điều khiển:
        Chọn tiếp Hue/Saturation trong danh sách hiển thị:
        Cửa sổ điều khiển Adjustments hiển thị, đánh dấu check vào ô Colorize và thay đổi thông số Hue thành 240 Saturation thành 50:
        Nhấn OK, và chúng ta sẽ có kết quả như hình dưới đây:
        Quá dễ dàng để có thể thấy rằng bức ảnh này chưa toát lên ý tưởng chủ đạo của chúng ta, vì phần màu sắc bao phủ không cân xứng. Do vậy, hãy thay đổi chế độ hiện tại của lớp này về
        Color
        , giảm
        Opacity
        xuống
        60%:
        Gam màu của bức ảnh đã thay đổi:
        Vẫn còn 1 việc cần làm tại đây là phần trên của cô dâu, tai đó ánh sáng và độ tương phản không hề giống với thực tế chút nào. Sử dụng tiếp Gradient Tool, và thao tác giống như hình dưới (các bạn nhớ giữ phím Shift để vùng lựa chọn được chính xác hơn):
        Nếu chưa đạt được kết quả như ý muốn, các bạn hãy thực hiện lại cho tới khi cảm thấy vừa ý. Vì mục đích của chúng ta tại bước này là mang lại vẻ tự nhiên trên làn da hiển thị bên ngoài:
        Chúc các bạn thành công!
        T.Anh (nguồn PhotoshopEssentials)

      • Sử dụng Lightroom (để quản lý và hậu kỳ) đơn giản và hiệu quả

        Giao lưu với các bạn ảnh, thử tìm hiểu xem anh em xung quanh xử lý ảnh bằng phần mềm nào, hầu hết các bác chơi ảnh lâu nói là Photoshop (PS). Có lẽ Vì PS có trước và nó hoàn toàn có thể xử lý mọi vấn đề của hình ảnh rồi nên nhiều người đã biết PS và quá quen sử dụng PS không muốn tìm hiểu về LR.

        Ra đời sau Ps nhưng Lr cũng là của Adobe nên nó thừa hưởng được tất cả những tinh hoa của PS và ai đã biết về Ps thì chuyển sang sử dụng Lr là không trở ngại gì vì nó đơn giản hơn (Develop của Lr giống Camera Raw của Ps). Tuy nhiên Lr là một phần mềm thương mại nên nó đc thiết kế rất hoàn chỉnh, khoa học và phát triển riêng ra một hướng để đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu ngày càng cao về hình ảnh của người dùng; vì đã có PS với đầy đủ các tính năng cho mọi nhu cầu xử lý hình ảnh rồi (đương nhiên là giá khá cao) nên Adobe chỉ cần phát triển Lr với những tính năng cơ bản và những tiện ích mới, nhắm tới nhu cầu của một tầng lớp người dùng với mức giá hợp lý hơn.

        Trước đây bản thân cũng chỉ biết có Photoshop (PS) nhưng từ khi biết Lr, sự đơn giản khi sử dụng và hiệu quả của nó nên đã chuyển sang kết hợp sử dụng cả 2 phần mềm: Ligghtroom là phần mềm chính trong workflow giúp quản lý dữ liệu và thực hiện phần hậu kỳ cơ bản (correction), Photoshop dùng để làm sâu hơn, kỹ hơn nếu có nhu cầu can thiệp vào nội dung bức ảnh (Edit, retouch và design….) và các phần mềm xử lý ảnh khác (nếu cần).

        Thấy trên diễn đàn nhiều bạn muốn tìm hiểu và sử dụng Lr (qua tài liệu tiếng Việt) nên mình chia sẻ chút ít kinh nghiệm và sẽ trình bày theo cách trực quan, cụ thể để các bác mới làm quen dễ thực hành. Hy vọng là hữu ích với ai có nhu cầu.

        Để đơn giản, chỉ nêu ra các thao tác chính, những điều cần lưu ý theo thứ tự bố cục của phần mềm, còn đi sâu vào các chức năng khác các bạn tự tìm hiểu, nếu có trở ngại thì trao đổi sau.

        Vì điều kiện thời gian nên hồi này mình không thường xuyên lên VNphoto vì vậy các bạn có ý kiến cần trao đổi về nội dung bài viết xin liên hệ trên Facebook theo địa chỉ https://www.facebook.com/hongquan.le.758

        I. Cài đặt Lightroom:

        Hiện nay trên Adobe.Com đã có bản Lightroom 4 (trial) và đã cập nhật bản 4.3 http://www.adobe.com/support/downloa...jsp?ftpID=5521, bác nào muốn thử thì lên tải về (rất dễ dàng, không sợ giang hồ pha thuốc độc :D), dùng thử thấy thích thì liên hệ mình nhé.


        Giao diện của Lr 4




        Khi cài đặt xong, mở Lr lên, chương trình sẽ mặc định tạo New Catalog trong My Pictture, bạn đặt tên cho Catalog và nên chuyển nó vào một thư mục trong ổ đĩa không phải là ổ C để tránh trường hợp phải cài đặt lại hệ điều hành, dữ liệu của bạn sẽ bị mất. Nếu bạn là người cần làm việc với Lr nhưng sử dụng trên nhiều máy tính thì bạn có thể tạo Catalog (file/ New Catalog…) hoặc là (file/Export as Catalog) đang làm vào ổ cứng di động để dễ dàng mang theo, làm việc bình thường trên bất cứ máy tính nào có cài đặt Lr và nên thường xuyên backup vào một máy tính chính để đề phòng bất trắc (khi đóng, chương trình luôn nhắc bạn).



        II. Chức năng quản lý ảnh (Module Library) 

        1. Import ảnh

        Để sử dụng Lr, việc import là bắt buộc. Import hình ảnh từ bất cứ nguồn dữ liệu nào được kết nối với máy tính kể cả trực tiếp từ máy ảnh đang kết nối với máy tính, bạn vào file/ Import photos…,chọn source, chọn ảnh, chọn nơi lưu trữ rồi nhấn Import là xong.

        Trong một catalog, 1 bức ảnh chỉ có thể import 1 lần duy nhất , Lr sẽ cảnh báo Already in Catalog (khi có ảnh trùng lặp trong Catalog).
        Đối với file ảnh gốc, để tránh lưu trữ trùng lặp tốn ổ cứng cần lưu ý:
        Nếu Import từ nguồn bên ngoài (thẻ nhớ, USB…) thì có 2 lựa chọn: chuyển qua DNG hoặc giữ nguyên format, lưu vào một chỗ (tùy chọn) trong máy tính và add thông tin vào catalog (copy as PNG, copy).
        Nếu file ảnh đã được lưu trong ổ cứng (kể cả ổ cứng di động), ngoài 2 lựa chọn trên, Lr cho thêm 2 lựa chọn nữa là Move (chuyển tới vị trí mới), add (giữ nguyên vị trí) và add thông tin vào catalog.Ta nên chọn Move hoặc Add để không bị trùng.



        Để thuận tiện cho quản lý, bạn nên tạo các Collection cho phù hợp, sau này tìm kiếm dễ dàng.



        và nhập ngay Keywords cho từng ảnh hoặc collection để sau này dễ dàng tìm kiếm




        2. Đánh dấu ảnh

        Sau khi Import vào Catalog, Lr cho phép người dùng phân loại hình ảnh bằng cách đánh dấu hình ảnh vào bất cứ lúc nào, chỉ cần nhấp chuột phải vào 1 ảnh hoặc nhiều ảnh đã chọn sẽ có ngay nhiều cách đánh dấu để lựa chọn.

        Đánh dấu theo Flag và Rejected




        Đánh dấu theo số sao




        Hoặc đánh dấu theo màu



        Việc đánh đấu này giúp ích cho việc phân loại để tiện cho việc quản lý, xử lý và sử dụng ảnh. Ví dụ trong 1 collection ảnh cưới , đánh 3 sao cho những ảnh định in khổ 10x15, đánh 4 sao cho ảnh muốn in 13x18 hay 5 sao cho những ảnh cần xử lý kỹ để in ra khổ lớn….

        3. Library filter :

        Khi catalog của bạn phải quản lý một số lượng lớn hình ảnh được chụp ở nhiều thời điểm khác nhau với nhiều loại máy loại ống kính khác nhau….. (ví dụ như Lab làm hậu kỳ cho nhiều bác chụp dịch vụ ngoải công viên chẳng hạn), thì việc sử dụng library filter sẽ có một ý nghĩa bất ngờ khi bạn cần tìm kiếm hay thống kê phân loại hình ảnh của mình. Mục này mình chỉ nêu ra, bạn nào thích thì khám phá tiếp nhé.



        4. Tạo Watermarks

        Vào Edit/edit Watermarks….
        Nếu dùng chữ:



        Nếu dùng hình ảnh (logo): sau khi thiết kế logo, save ở định dạng PNG để hình ảnh có BG trong suốt.



        5. Export ảnh

        Ảnh sau khi đã chỉnh sửa, phân loại xong trong LR đương nhiên là cần phải được Export ra để sử dụng cho những mục đích khác nhau.
        Giả sử trong 1 collection muốn Export những hình đã đánh dấu 3 sao để đi in khổ 10x15, có cả Watermark:



        Nhấn Ctrl+A để chọn hết rồi tiếp:






        Copy in 10x15 mang ra Lab là xong!

        Nếu muốn Export ra để post lên VNphoto thì:




        III. Chức năng chỉnh sửa ảnh (Module Devolop) 

        1. Chỉnh sửa từng ảnh và hàng loạt ảnh:

        Devolop đáp ứng hầu hết các nhu cầu về chỉnh sửa bức ảnh thông thường như Crop, chỉnh ánh sáng, màu sắc, blend màu, tăng giảm độ nét, khử nhiễu….Cái này giống Camera Raw trong PS nên bác nào làm rồi coi như là vô tư nhé, bác nào mới làm quen thì tạm thời tự vọc, nếu cần sau này mình làm demo trên một bức chân dung hay phong cảnh thì cụ thể hơn .



        Điều muốn nói ở đây hiêu quả của Lr khi chỉnh sửa ảnh hàng loạt, chỉ cần cân chỉnh các thông số trên 1 bức ảnh mẫu cho đúng yêu cầu rồi nhấn + Presets và chọn nhửng thông số chỉnh sửa cần đưa vào rồi nhấn Creater, sau đó chọn từng ảnh hoặc một loạt ảnh tương tự như ảnh làm mẫu rồi nhấn vào preset đã tạo là xong, cái này mình thấy giúp ích nhiều cho các bác chụp sự kiện (cưới hỏi) số lượng hình nhiều, cần ra hình ngay, chỉ cần biết set máy để ảnh chụp ra tương đối đồng đều (lỡ có xấu đều cũng không sao), Preset 1 phát là ok, sau đó vừa kiểm tra vừa Crop lại là xong.



        Ngoài khả năng chỉnh sửa các thông số kỹ thuật chung trên toàn bức ảnh, Adobe không ngừng cải tiến khả năng chỉnh sửa riêng cho từng vùng ảnh, từ 7 thông số chính được kiểm soát trong vùng chọn bởi Brusch và Gradurated Filter trong Lr3 thì trong Lr4 tất cả các thông số cơ bản (12) đã được đưa vào điều chỉnh, giúp người dùng có thể chỉnh sửa một bức ảnh lúc chụp chỉ ở mức bình thường trở thành một bức ảnh nghệ thuật thực sự !



        Trong Lr, việc điều chỉnh chỉ làm trên 1 lớp duy nhất nên việc điều chỉnh rất đơn giản và nhanh chóng. Bạn chọn vùng bằng quét Brusch rồi điểu chỉnh các thông số cho vừa ý (có thể điều chỉnh trước khi quét). Các thuộc tính như Size, Feather, Flow và Density có thể điều chỉnh đc dễ dàng nên có thể tạo ra một vùng ảnh hưởng của sự điều chỉnh rất mượt mà, tinh tế ; việc điều chỉnh Size của Brusch có thể bằng phím cuộn trên con chuột nên thao tác rất dễ dàng. Việc bỏ vùng chọn cũng rất dễ dàng, chỉ cần ấn Alt và quét Brusch đè lên vùng đã chọn là xong (khỏi phải làm Mask như trong PS).
        Bộ lọc màu của Lr cho phép điều chỉnh riêng 3 thuộc tính cơ bản của 8 màu đơn sắc giúp điều chỉnh màu sắc của bức ảnh hài hòa đẹp mắt, theo ý muốn người chỉnh. Cái vụ ám màu này màu nọ là chuyện nhỏ !



        Với Chức năng Split Toning có thể điều chỉnh và hòa trộn màu sắc giữa vùng sáng và vùng tối của bức ảnh tạp nên các hiệu ứng màu sắc rất ấn tượng, kết quả không thua kém gì việc Blend màu phức tạp trong PS và không sợ bị bết màu!

        Trên đây chỉ nêu ra một vài tính năng cơ bản của Lr mà bản thân hay sử dụng để làm hậu kỳ, Lr còn rất nhiều tính năng khác rất hay, các bác cứ làm thử sẽ thấy!

        2. Kết hợp Lr với các phần mềm xử lý ảnh khác

        Lr là môt phần mềm dùng để quản lý và làm hậu ký cơ bản (chỉnh sửa về ánh sáng và màu sắc là chính), nên cần edit hình ảnh ở mức độ cao hơn thì chắc chắn phải cần đến PS và những phần mềm xử lý ảnh khác. Lr có thể kết hợp với PS hoặc phần mềm xử lý ảnh khác rất dễ dàng:



        Hay nhấn chuột phải vào hình ảnh là có thể chọn để edit trong PS hay một phần mềm xử lý ảnh đã được cài trên máy tính



        Giả sử chọn PS



        Nếu chọn mục thứ nhất Ps sẽ tự động mở ra một file ảnh mới có đuôi là TIFF hoặc PSD (tùy chọn) đã áp những kết quả được chỉnh sửa bằng LR. Sau khi edit xong bằng Ps (hoặc phần mềm khác), chỉ cần đóng file lại thì Lr sẽ cập nhật ngay file này.

        3. File ảnh gốc được giữ nguyên vẹn khi xử lý trong Lr:

        Khi chỉnh sửa trong Lr, file ảnh gốc được giữ nguyên vẹn, dữ liệu chỉnh sửa được lưu trong 1 file khác có dung lượng rất nhỏ trong Catalog.
        History sẽ thể hiện đầy đủ các bước đã chỉnh sửa và có thể trở lại trạng thái của bất kỳ bước nào kể từ lúc Import.



        Các folder chứa file ảnh gốc cần được giữ nguyên vị trí trong máy tính lúc Import để tránh trường hợp Lr không tìm thấy trong lần xử lý tiếp sau.



        Mình vừa mới vọc mấy món đồ chơi mới trong Lr4, rất là tuyệt vời, sẽ từ từ cập nhật sau, bước đầu ta cứ làm quen cách mần ăn với Lightroom từ A-Z một cách sơ lược đã.

        Quá xá là đơn giản, Chúc các bác thành công.

        Cũng rất mong qua topic này được trao đổi kinh nghiệm với với đồng đạo có cùng quan tâm về Lr và được các cao thủ chia sẻ thêm những ứng dụng và những kinh nghiệm cụ thể trong quá trình sử dụng LR.
        (Nguồn : http://www.vnphoto.net/forums/showthread.php?t=123665) 
        https://www.facebook.com/hongquan.le.758

    Không có nhận xét nào:

    Đăng nhận xét